Dị tật ở thai nhi là mối lo của bất kỳ bà bầu nào. Bởi không phải tất cả các khuyết tật bẩm sinh ở thai nhi có thể phát hiện và ngăn ngừa được. Tuy nhiên nếu bạn nắm rõ kiến thức phòng tránh nguy cơ có thể tăng cơ hội sinh con khỏe mạnh.
Trước hết hãy chăm sóc sức khỏe bản thân và làm những gì tốt nhất cho bạn cũng chính là tốt nhất cho em bé trong bụng rồi.
Dị tật ở thai nhi là gì?
Đó là bất thường về cấu trúc hoặc chức năng bẩm sinh gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể em bé. Những khiếm khuyết này có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể hoạt động, ngoại hình hoặc cả hai. Thống kê cho biết, dị tật ở thai nhi là nguyên nhân hàng đâu gây tử vong ở trẻ sơ sinh trong năm đầu đời. Một số dị tật cấu trúc phổ biến là khuyết tật tim bẩm sinh, còn các loại khác như tật tật nứt đốt sống, sứt môi và vòm miệng, chân khoèo và trật khớp háng bẩm sinh.
Nhiều loại dị tật ở thai nhi được xác định trong năm đầu đời của trẻ, một số khác có thể phát hiện khi siêu âm, sàng lọc thông qua các test ở thai kỳ. Một số rõ ràng hơn, trong khi những người khác chỉ có thể được xác định bằng cách sử dụng thử nghiệm cụ thể.
Nguyên nhân gây dị tật ở thai nhi
Dị tật ở thai nhi có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ. Thực tiễn cho thấy rất dễ xảy ra ở 3 tháng đầu mang thai khi cơ quan của em bé đang hoàn thành. Bởi giai đoạn này rất quan trọng nên mẹ bầu cần hết sức cẩn thận. Tuy nhiên một số khác cũng xuất hiện ở tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ 3.
Một số nguyên nhân dẫn đến dị tật ở thai nhi như:
Người mẹ hút thuốc hoặc uống rượu hoặc uống một số thuốc điều trị trong khi mang thai.
Trong gia đình có tiền sử dị tật bẩm sinh. Nếu trường hợp này bạn nên xin lời khuyên các bác sĩ tư vấn di truyền.
Mẹ bầu có một vài đặc điểm như béo phì hoặc bị tiểu đường không kiểm soát trước và trong khi mang thai.
Là một người mẹ lớn tuổi, thường là trên 34 tuổi.
Biên pháp phòng tránh nguy cơ dị tật ở thai nhi hiệu quả
Hãy chắc chắn uống 400 microgam axit folic mỗi ngày.
Axit folic rất quan trọng vì nó có thể giúp ngăn ngừa một số dị tật bẩm sinh lớn ở não và cột sống của em bé. Những dị tật bẩm sinh này phát triển rất sớm khi mang thai khi ống thần kinh hình thành nên não sớm và tủy sống không đóng đúng cách. Bạn cần bắt đầu dùng axit folic ít nhất một tháng trước khi mang thai và tiếp tục trong khi mang thai.
Ngoài việc ăn các loại thực phẩm để bổ sung axit folic như: bánh mì, ngũ cốc ăn sáng và bột masa ngô.
Thăm khám và siêu âm thường xuyên
Mẹ bầu cần tuân thủ nghiêm ngặt lịch khám và theo dõi thai kì mà bác sĩ đã đưa ra. Ngoài ra, việc thực hiện các hoạt động sàng lọc và chẩn đoán cần thiết khi mang thai sẽ giúp phát hiện sớm dị tật bẩm sinh ngay từ trong giai đoạn bào thai. Việc này có ý nghĩa rất lớn trong công tác điều trị nhằm đem lại một cuộc sống tốt đẹp hơn cho chính các bé và bố mẹ.
Chủ động tiêm phòng khi mang thai
Khi dự định mang thai, cả bố và mẹ nên đi khám sức khỏe tổng quát để đảm bảo sẵn sàng chào đón thiên thần ra đời. Người mẹ nên tiêm phòng những bệnh cần thiết như cúm, rubella... trước khi mang thai để tránh nguy cơ mắc bệnh trong giai đoạn này.
Theo Đại học Sản - Phụ khoa Mỹ (ACOG), bệnh rubella (sởi Đức) có thể gây sảy thai hoặc điếc, mù, dị tật tim hoặc thiểu năng trí tuệ ở trẻ sơ sinh. ACOG khuyến nghị mẹ bầu nên tiêm phòng 2 loại vắc xin bao gồm vắc xin cúm và vắc-xin Tdap (uốn ván, bạch hầu và ho gà). Ngoài ra, mẹ bầu cũng cần tham khảo thêm bác sĩ về cách phòng ngừa bệnh tật khi mang thai và biết cách tự chăm sóc mình tốt nhất khi bầu bí.
Trước khi mang thai, hãy cố gắng đạt được cân nặng khỏe mạnh.
Như đã nêu ở trên, béo phì gây nên một số dị tật ở thai nhi và các biến chứng thai kỳ khác. Do vậy mẹ nên điều chỉnh cân năng cũng như duy trì sức khỏe để bắt đầu có thai. Hãy tập chung vào lối sống cùng chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên.
Tránh các chất có hại trong thai kỳ
KHÔNG uống rượu bia, hút thuốc hoặc không để bản thân ở trong môi trường có khói thuốc.
KHÔNG sử dụng thuốc tùy tiện bởi một số loại thuốc có thể gây nên nhiều vấn đề sức khỏe phụ nữ và em bé trong bụng. Khi có thai hãy ngừng sử dụng thuốc, nếu ốm hoặc bệnh cần sự tư vấn của bác sĩ mới có thể dùng.